Niễng

Tên thường dùng: Niễng, Niễng niễng, Cây lúa miêu, Trung Quốc gọi là cao duẩn, giao bạch

Tên tiếng Trung: Trong tiếng Trung nó được gọi là cô (菰)

Tên khoa học: Zizania caduciflora (Turcz ex Trin.) Haud-Mazz.

Họ khoa học: thuộc họ Lúa – Poaceae.

Cây niễng

Củ Niễng

Mô tả:

Cây Niễng được biết đến là một cây rau đồng thời cũng là một cây thuốc quý. Cây thảo sống nhiều năm, mọc ngập trong nước hay chỗ nhiều bùn; thân rễ rất phát triển, thân đứng cao tới 1-2m, phần dưới gốc to xốp. Lá phẳng, thuôn hình dải, dài 30-70cm, rộng 2-3cm, cả hai mặt đều ráp, hai mép dày hơn. Bẹ lá nhẵn, khía rãnh; lưỡi bẹ hình bầu dục; ở nách các lá có những chồi, đến mùa sẽ đâm ra các lá. Cụm hoa chuỳ hẹp, dài 30-50cm, cuống chung khoẻ, phân nhánh nhiều, mang bông nhỏ đực ở trên, bông nhỏ cái ở dưới, hoa đực có 6 nhị với chỉ nhị ngắn; hoa cái có bầu với đầu nhuỵ dài.

Bộ phận dùng:

Củ niễng do thân phồng to, xốp, mềm, hình chuỳ dài, đường kính 2,5-3cm, dài 5-8cm, khi non cắt dọc hoặc ngang đều có phần mô mềm trắng, có những chỗ màu xanh lục của các sợi nấm, khi già có những vết màu đen chứa đầy bào tử của loài nấm than – Ustilago esculenta P. Henn ký sinh trên thân cây. Vậy đúng hơn đó là phần phình của thân cây Niễng – Caulis Zizaniae, thường có tên là Giao cô hay Giao bạch.

Cây niễng cho vị thuốc là giao bạch tử (茭白子 – Fructus Zizaniae) là hạt niễng phơi hay sấy khô.

Nơi sống và thu hái:

Loài có nguồn gốc ở Đông Xibêri, được trồng ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản và nhiều nước Á châu. Ở nước ta, cây được trồng ở bờ ao, ven hồ, ao cạn nước còn bùn nhão hoặc ruộng nước, phổ biến ở đồng bằng Bắc Bộ như ở Hà Nội (vùng ngoại thành), Thái Bình (Vũ Thư), Nam Hà (Đồng Văn), Lâm Đồng (Đà Lạt). Trồng vào tháng 9-10 bằng phần mềm tách ở gốc ra, trồng cách nhau 50-60cm vào nơi có bùn nhão, theo hàng hoặc không. Cần chăm sóc để không cho cỏ dại phát triển và giữ đủ nước.

Thành phần hoá học:

Củ niễng có protein, lipid, carbohydrate, cholesterol xơ thực phẩm, canxi, sắt, photpho, kali, natri, đồng, magne, kẽm, selen; các vitamin A, B1, B2, B6, C, D, E, K, carotene, folacin, pantothenic acid, niacin.

Tác dụng dược lý:

Y học hiện đại cho rằng, thường xuyên ăn củ niễng có thể phòng bệnh tăng huyết áp, ngăn chặn xơ vữa động mạch, đặc biệt là có hiệu quả trị liệu nhất định đối với bệnh xơ cứng gan, urê máu cao.

Các nhà khoa học Nhật Bản gần đây nghiên cứu phát hiện củ niễng có công hiệu tăng trắng, giữ ẩm, trắng da làm đẹp dung nhan.

Vị thuốc niễng

Tính vị:

Củ niễng vị ngọt, béo, mùi thơm, tính lạnh, không độc; có tác dụng giải phiền khát, giải say rượu, lợi tiểu.

Hạt niễng (giao bạc tử) có vị ngọt, tính hàn.

Công dụng:

Người ta thường dùng củ thái nhỏ ăn sống hoặc xào với rươi hoặc luộc ăn.

Dùng củ Niễng ăn chữa được bệnh về tim và thường dùng đối với các trường hợp nóng ruột, táo bón, Kiết lỵ.

Ngoài ra, cây Niễng còn có nhiều công dụng:

– Trồng để làm cạn khô vùng đất ướt hoặc giữ cho bờ ao khỏi bị sụp lở.

– Hạt Niễng (Giao bạch tử) ở Nhật Bản được dùng ăn trộn với cơm, ở Trung Quốc cũng là một loại ngũ cốc dùng để ăn khi mất mùa.

– Thân cây Niễng dùng làm mành mành hoặc chiếu.

– Lá non dùng làm thức ăn cho trâu bò; lá già dùng làm bột giấy.

Liều dùng: Không cố định

Tác dụng chữa bệnh từ cũ niễng – bài thuốc kinh nghiệm

Chữa sốt và lỵ

Mỗi ngày 4 – 6g quả niễng dưới dạng thuốc sắc.

Tham khảo

Lưu ý khi dùng củ niễng

Người bị sỏi đường tiết niệu, đau bụng tiêu chảy, tỳ vị hư hàn, người dương suy hoạt tinh không nên ăn củ niễng.

Không ăn củ niễng với mật ong.

Một số món ăn chữa bệnh từ củ niễng

Củ niễng trộn: củ niễng 500g, dăm bông chín 25g, trứng gà 1 quả, dầu vừng, muối, mì chính, đường trắng, tiêu bột. Củ niễng bóc bẹ gọt vỏ, luộc chín vớt ra để ráo, trứng gà đánh nhuyễn cho vào chảo rán thật mỏng gắp ra đĩa. Củ niễng thái chỉ dài, dăm bông và trứng gà rán cho lẫn vào bát. Sau đó cho mắm muối, mì chính, đường, tiêu bột, dầu vừng vào bát niễng trộn đều là ăn được. Món ăn rất tốt đối với người bị tăng huyết áp.

Cháo củ niễng: củ niễng 100g, thịt lợn băm 50g, gạo tẻ 100g. Nấm hương ngâm nở 25g, muối, mì chính, dầu vừng. Củ niễng làm sạch thái chỉ, nấm hương thái sợi, cho dầu vừng vào chảo đun nóng, đổ thịt băm rồi cho củ niễng, nấm hương, muối, mì chính xào thơm múc ra bát. Gạo tẻ vo sạch đổ nước vào nấu cháo, khi cháo nhừ đổ bát thịt xào niễng nấm hương vào đảo đều, đun sôi là được. Món này tốt cho người mắc bệnh đái tháo đường.

Củ niễng xào thịt: củ niễng 200g, thịt lợn nạc 100g, cà rốt 50g, gừng tươi, muối, tỏi, hành, mì chính. Hành, gừng rửa sạch thái nhỏ, rửa sạch tỏi bóc vỏ thái miếng. Rửa sạch củ niễng, thái miếng; cà rốt gọt vỏ rửa sạch thái miếng, cho vào nước sôi chần một lúc. Sau khi rửa sạch thịt nạc, lọc hết gân, thái miếng. Cho dầu vào nồi đun nóng, cho hành tỏi vào phi thơm, sau đó cho thịt nạc và củ niễng, cà rốt vào xào cùng, sau khi xào chín, nêm muối, mì chính trộn đều là được. Món ăn có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, giải độc, tư âm nhuận táo, thích hợp với người bị viêm tuyến tiền liệt thiên về nhiệt.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline: 0975 04 03 06