Ngũ gia bì

Tên khác: Ngũ gia bì chân chim, Cây đáng, Cây lằng

Tên khoa học: Schefflera Octophylla (Lour.) Harms

Cây Men – Mosla Dianthera Chi Chân Chim (Schefflera), Loài S. Heptaphylla,

Bộ: Hoa Tán (Apiales) Họ Ngũ Gia Bì (Araliaceae)

Cây ngũ gia bì

Ngũ gia bì

Mô tả:

Cây ngũ gia bì là cây thuốc nam quý, cây cao 2-8 m. Lá kép hình chân vịt, mọc so le, có 6-8 lá chét hình trứng. Cụm hoa mọc thành chùm tán, hoa nhỏ màu trắng. Quả mọng hình cầu, đường kính 3-4 mm, khi chín có màu tím đen, trong có 6-8 hạt. Cây mọc nhiều ở các tỉnh phía Bắc, miền Trung và có nhiều ở dãy Nam Trường Sơn. Ngay cả vùng đồng bằng cũng trồng tốt. Gần đây, ngũ gia bì chân chim được xem là cây cảnh đẹp thuộc loại cao cấp, đắt tiền.

Cách chế biến và thu hái:

Cách chế biến đơn giản nhất là rửa sạch đất cát, bóc lấy vỏ hoặc thái mỏng nếu lá rễ nhỏ, rồi phơi hoặc sao khô.

Bộ phận dùng:

Điểm đặc biệt của Ngũ gia bì, chân chim là không sử dụng toàn bộ thân làm thuốc. Mà chỉ dùng vỏ của thân, vỏ của rễ và rễ nhỏ để dùng làm thuốc Ngoài ra lá cũng được dùng làm thuốc điều trị sưng đau.

Cách dùng:

Bóc vỏ, rửa sạch, phơi khô trong râm. Dùng sống hoặc rửa rượu rồi sao (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Thành phần hoá học:

Vỏ thân chứa 0,9-1% tinh dầu; vỏ cành và vỏ rễ chứa saponin triterpen khi thuỷ phân cho acid oleanic.

Tác dụng dược lý:

Có tác dụng chống mệt mỏi tốt hơn Nhân sâm. Có tác dụng tăng sức chịu đựng đối với thiếu oxy, nhiệt độ cao, điều tiết nội tiết rối loạn, điều tiết hồng bạch cầu và huyết áp, chống phóng xạ, giải độc. Thuốc có tác dụng chống lão suy, tăng thể lực và trí lực, tăng chức năng tuyến sinh dục và quá trình đồng hóa, gia tăng quá trình chuyển hóa và xúc tiến tổ chức tái sinh.

Có tác dụng an thần rõ, điều tiết sự cân bằng giữa 2 quá trình ức chế và hưng phấn của trung khu thần kinh. Tác dụng hưng phấn của thuốc không làm ảnh hưởng giấc ngủ bình thường.

Có tác dụng tăng cường miễn dịch của cơ thể như tăng khả năng thực bào của hệ tế bào nội bì võng, tăng nhanh sự hình thành kháng thể, làm tăng trọng lượng của lách. Thuốc còn có tác dụng kháng virus, kháng tế bào ung thư, điều chỉnh miễn dịch.

Thuốc có tác dụng kháng viêm, cả đối với viêm cấp và mạn tính.

Thuốc có tác dụng giãn mạch làm tăng lưu lượng máu động mạch vành và hạ huyết áp.

Thuốc có long đờm, cầm ho và làm giảm cơn ho suyễn.

Thuốc có tác dụng chống ung thư.

Vị thuốc ngũ gia bì

Tính vị:

+ Vị cay, tính ôn (Bản Kinh).

+ Vị cay, đắng, tính ôn (Trung Dược Học).

+ Vị cay, tính ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Quy kinh:

Vào kinh Phế, Thận (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

Vào kinh Can, Thận (Trung Dược Học).

Vào kinh Can, Thận (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Tác dụng:

+ Bổ trung, ích tinh, mạnh gân xương, tằn trí nhớ (Danh Y Biệt Lục).

+ Minh mục, hạ khí bổ ngũ lao, thất thương (Nhật Hoa Tử Bản Thảo)

+ Mạnh gân xương(Bản Thảo Cương Mục).

+ Hoá đờm, trừ thấp, dưỡng thận, ích tinh, trừ phong, tiêu thuỷ (Bản Thảo Tái Tân).

+ Trừ phong thấp, mạnh gân xương (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Trừ phong thấp, cường gân cốt (mạnh gân xương), tiêu phù.

+ Sách Bản kinh: ” chủ tâm phúc sán khí, phúc thống, ích khí. Trị trẻ em không đi được, thư sang âm thực (ung nhọt lở lóet)”.

+ Sách Danh y biệt lục: ” trị nam tử dương nuy, âm nang lở chảy nước, tiểu khó, nữ nhân ngứa âm hộ, lưng đau, chân tay tê yếu, hư gầy, thuốc bổ trung ích tinh, mạnh gân xương, tăng trí nhớ”.

+ Sách Nhật hoa tử bản thảo: ” làm sáng mắt (minh mục), hạ khí, trị chứng trúng phong, khớp xương co cứng, bổ ngũ lao thất thương”.

Chủ trị:

Có tác dụng trị mệt mỏi tốt hơn Nhân sâm. Tăng sức chịu đựng đối với thiếu oxy, nhiệt độ cao, điều tiết rối loạn nội tiết, điều tiết hồng cầu, bạch cầu và huyết áp, chống phóng xạ, giải độc. Ngũ gia bì có tác dụng chống lão suy, tăng thể lực và trí nhớ, tăng chức năng tuyến tình dục và quá trình đồng hoá, gia tăng quá trình chuyển hoá và xúc tiến tổ chức tái sinh (Trung Dược Học).

+ Có tác dụng tăng cường miễn dịch của cơ thể như tăng khả năng thực bào của hệ tế bào nội bì võng, tăng nhanh sự hình thành kháng thể, làm tăng trọng lượng của lách. Thuôc còn có tác dụng kháng virus, kháng tế bào ung thư, điều chỉnh miễn dịch (Trung Dược Học).

+ Ngũ gia bì có tác dụng an thần rõ, điều tiết sự cân bằng giữa hai quá trình ứ chế và hưng phấn của trung khu thần kinh. Tác dụng hưng phấn của thuốc không làm ảnh hưởng đến giấc ngủ bình thường (Trung Dược Học).

+ Ngũ gia bì có tác dụng kháng viêm cả đối với viêm cấp và mạn tính (Trung Dược Học).

+ Ngũ gia bì có tác dụng giãn mạch, làm tăng lưu lượng máu động mạch vành và hạ huyết áp (Trung Dược Học).

+ Thuốc có tác dụng long đờm, giảm ho và làm giảm cơn hen suyễn (Trung Dược Học).

+ Ngũ gia bì có tác dụng chống ung thư (Trung Dược Học).

+Ngũ da bì có tác dụng chữa đau nhức xương khớp, bổ can thận, khu phong, hóa thấp

Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc ngũ gia bì

Trị phong thấp đau nhức, cơ thể mệt mỏi, đau nhức, liệt dương:

Ngũ gia bì sao vàng 100g, rượu 30o một lít, ngâm trong 10 ngày, thỉnh thoảng lắc đều. Ngày uống 20~40ml vào trước bữa ăn tối (Ngũ Gia Bì Tửu – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị thấp khớp:

Ngũ gia bì, Mộc qua, Tùng tiết đều 120g. Tán bột, mỗi lần uống 3~4g, ngày 2 lần (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị phụ nữ cơ thể suy nhược:

Ngũ gia bì, mẫu đơn bì, Xích thược, Đương quy đều 40g. Tán bột. Ngày uống hai lần, mỗi lần 4g (Những Cây Thuốc Vị Thuốc Việt Nam).

Trị gãy xương, sau khi phục hồi vị trí:

Ngũ gia bì, Địa cốt bì đều 40g, tán nhuyễn, Gà 1 con nhỏ, lấy thịt, giã nát, trộn đều với thuốc, đắp bên ngoài, bó nẹp cố định, sau một uần, bỏ nẹp đi (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

Trị ngực đau thắt, mỡ máu cao:

Dùng chất chiết xuất từ Thích Ngũ gia bì (Nam Ngũ gia bì)chế thành thuốc viên ‘Quan Tâm Ninh’. Uống mỗi lần 3 viên, ngày 3 lần, liên tục 1~3 tháng. Đã trị 132 ca ngực đau thắt, có kết quả 95,45%, mỡ máu cao 53 ca, kết quả làm hạ Cholesterol và Triglycerid (Trung Y Dược Học Báo 1987, 4: 36).

Trị bạch cầu giảm:

Dùng Thích Ngũ gia bì trị 43 ca bạch cầu giảm. Kết quả cho thấy so với chứng giảm bạch cầu do hoá liệu, có kết quả tốt hơn (Quảng Tây Y Học Viện Học Báo 1978, 3: 1).

Trị bạch cầu giảm:

Dùng viên Ngũ gia bì trị 22 ca, có kết quả 19 ca (Hồ Bắc Trung Y Tạp Chí 1982, 6: 52).

Trị nhồi máu não:

Dùng dung dịch chíhc Ngũ gia bì 40ml, cho vào 300ml dịch truyền Glucoz 10%, truyền tĩnh mạch ngày 1 lần, kèm uống thuốc thang. Theo dõi 20 ca, có kết quả tốt (Cam Túc Trung Y Học Viện Học Báo 1988, 1: 27).

Trị huyết áp thấp:

Dùng viên Ngũ gia bì, mỗi lần uống 5 viên, ngày 3 lần, 20 ngày là một liệu trình. Kết quả tốt (Châu Long, Trung Quốc Dược Thành Phẩm Đích Nghiên Cứu 1985, 12: 43).

Tham khảo

Kiêng kỵ:

Âm hư hoả vượng: không dùng (Thực Dụng Trung Y Học).

Trên thị trường thuốc có rất nhiều loại Ngũ gia bì cho nên lúc dùng để điều trị và nghiên cứu phải hết sức thận trọng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline: 0975 04 03 06