Tên thường gọi: Chua me đất còn gọi là Me đất chua
Tên khoa học: Oxalis acetosella L.
Họ khoa học: thuộc họ Chua me đất – Oxalidaceae.
Cây Chua me đất
Mô tả:
Cây cao 5-8cm, gốc mảnh, thân rễ mọc trườn phủ vẩy nạc lợp lông chim. Lá có cuống dài; 3 là chét dạng tim, phiến lõm. Hoa mọc đơn độc, có cuống dài, có lá bắc con; tràng hoa màu trắng có vân hồng; Quả nang mập cao đến 6mm, khi chín tách ra và búng hạt đi. Hoa tháng 8.
Bộ phận dùng: Toàn cây – Herba Oxalis Acetosellae.
Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam. Ở nước ta, chỉ gặp ở ven các thác nước và rừng thưa ở độ cao 1.500m ở Sapa, tỉnh Lào Cai.
Thành phần hóa học:
Trong cây có một tỷ lệ cao acid oxalic dưới dạng oxalat calcium.
Vị thuốc Chua me đất
Tính vị, tác dụng: Lá có vị chua, tính mát; có tác dụng giải nhiệt, lợi tiểu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Người ta dùng toàn cây làm thuốc mát thông tiểu và trị bệnh scorbut. Liều dùng 30-60g, dạng thuốc sắc. Có thể thay thế lá Rau chút chít – Rumex acetosella. Nhựa cây cung cấp nguyên liệu chế acid oxalic. Acid oxalic trong cây là một chất điều kinh tốt; thường dùng với liều 2g pha trong 100g nước mát và uống cách giờ một, mỗi lần 1 thìa.