Bạch Tật Lê hữu cơ là quả của cây Tật lê – một vị thuốc quen thuộc của Đông y. Cây Tật Lê có tên khoa học là Tribulus Terrestris, thuộc họ Tật lê Zygophyllacea, nay gọi theo danh pháp mới là Gai ma vương, thuộc họ Gai chống, tuy nhiên, theo thói quen người ta vẫn dùng cái tên cũ là Tật Lê.
Khác với YHCT Trung Quốc và Việt Nam, nơi mà Bạch Tật Lê thường dùng như một vị thuốc về mắt, Bạch Tật Lê được quý ông ở Ấn Độ và các nước Trung Đông xem như một thần dược Viagra tự nhiên giúp hỗ trợ về tình dục, cường dương, điều trị chứng suy giảm chức năng tình dục.
Thật tình cờ, trong chuyến thăm vườn Hồng táo hữu cơ rộng 60ha (Thiên Lương đặt trồng theo tiêu chuẩn hữu cơ châu Âu và Mỹ) trên cao nguyên tại biên giới Mông Cổ – Trung Quốc, chúng tôi phát hiện ra Bạch Tật Lê mọc hoang ở tất cả các gốc hồng táo. Vườn táo được trồng trên cao nguyên (cao 3000m so với mực nước biển) nên sạch hoàn toàn từ môi trường, thổ nhưỡng, khí hậu, nguồn nước…, Bạch Tật Lê cộng sinh với hồng táo nên hưởng trọn vẹn tính hữu cơ 100% của nơi đây.
Toàn bộ Bạch Tật Lê của vườn hồng táo đã được chúng tôi thu mua của nhà cung cấp, khép kín từ khâu thu hái, chế biến đến thành phẩm để chuyển về Thiên Lương, cụ thể theo quy trình nghiêm ngặt và công phu như sau:
• Khi quả chín thì đào cả cây hoặc cắt lấy phần trên cây, phơi khô, dùng gậy cứng đạp và chọn lấy những quả già. Bạch Tật Lê phải được phơi dưới nắng nhẹ (tuyệt đối không phơi dưới nắng gắt hoặc sấy với nhiệt độ trên 40oC), đảm bảo quả còn màu xanh (quả chuyển màu vàng hoặc nâu chứng tỏ không còn giữ được đầy đủ hoạt chất của Bạch Tật Lê). Bạch Tật Lê tốt là loại khô, to, chắc, không lẫn tạp chất, còn giữ được mùi thơm.
• Bào chế: Bỏ tật lê vào nồi chõ, đồ trong 3 giờ, phơi khô, bỏ vào cối giã cho hết gai, lại tẩm rượu, đồ 3 giờ, phơi khô (Lôi công bào chế dược tính luận). Khi dùng vào thuốc thang hay hoàn tán phải sao, giã nát, rồi sàng bỏ gai mới dùng (Nhật hoa tử bản thảo).
• Tuyệt đối KHÔNG sử dụng bất cứ chất bảo quản, thuốc chống nấm mốc, lưu huỳnh, diêm sinh… trong bào chế, bảo quản Bạch Tật Lê nhằm đảm bảo lợi ích sức khỏe cho người dùng.
Thành phần hoá học: có rất nhiều alcaloid, chất béo, tinh dầu được chiết xuất từ quả tật lê
– Chất béo (khoảng 5 %): stearic, palmitic, myristic, arachidic, behinic acid.
– Alcaloid: Harman và Harmine.
– Flavonoid
– Saponin: có hai saponin mới được phát hiện trong quả tật lê năm 2001 là nhóm sunfate là methylprototribestrin và Prototribestrin.
– Phytosterols: Quả chứa Protodioscin, terrestrosins A-E, F-gitonin, desglucolanatigonin, gitonin, methylprotodioscin, desgalactotigonin.
– Glycosides: loại furostanol với Beta-sitosterol, stigmasterol, spirosta-3,5-diene
– Tannin
Lưu ý khi dùng Bạch Tật Lê:
• Cần chú ý về độc tính của cây tribulus terrestris. Tuy chưa có nhiều nghiên cứu, nhưng đã có một số lưu ý như sau: gây rối loạn vận động, yếu liệt hai chi sau trên cừu, tác dụng gây đau dạ dày, tiêu chảy ở người. Có báo cáo cho thấy xuất hiện chứng vú to ở nam giới dùng tribulus. Liều dùng thông thường được khuyến cáo là từ 250mg – 1500mg chế phẩm cao tinh chế /ngày, hoặc 10 -12 g quả khô.
• Bạch Tật Lê có tính ôn (không phải tính bình), do vậy người khí yếu, huyết hư (hay khí huyết hư hàn) hàn không nên dùng vị thuốc này vì sẽ làm khí huyết càng thêm hư tổn.
Hướng dẫn sử dụng:
Lấy 20g Bạch Tật Lê sao vàng sắc nước uống trong ngày, có thể kết hợp thêm 10g Kỷ tử và 5g Viễn chí để tăng cường hiệu quả của vị thuốc.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Bạch Tật Lê hữu cơ”