Đau nửa đầu: nguyên nhân và bài thuốc điều trị trong Đông Y
1.Đau nửa đầu là gì?
Đau nửa đầu trong Đông y gọi là bệnh “đầu thống”, được phân thành 2 loại chính:
- Chứng thực (đau đầu do tác nhân bên ngoài gây nên): do lục dâm xâm nhập làm tắc kinh mạch, khí huyết nghịch loạn gây đau đầu. Nguyên nhân thường do Phong hàn, phong nhiệt phong thấp xâm nhập gây bệnh.
- Chứng hư (đau đầu do những tổn thương bên trong cơ thể): do khí hư, khí huyết trệ, huyết ứ làm mạch lạc không được nuôi dưỡng, hoặc thận âm hư suy, can âm bất túc, tình chí bất hòa, khí uất hóa hỏa làm thanh khiếu bị nhiễu loạn hoặc đờm ẩm thực tích.
Trong thực tế luôn gặp hiện tượng hư thực lẫn lộn, người xưa có câu “Chính khí tồn nội, tà bất khả can” nên dù là chứng thực ta vẫn nên để ý đến bồi bổ chính khí.
2. Nguyên nhân cụ thể và bài thuốc điều trị.
STT | Nguyên nhân | Triệu chứng | Pháp trị | Bài thuốc tham khảo |
1 | Phong hàn gây đau nửa đầu | Đau đầu lan xuống gáy cổ, hay lấy khăn bịt đầu, sợ lạnh, ngạt mũi, chảy nước mũi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phự khẩn. | Bổ khí tán hàn | – Đẳng sâm, Bạch truật, Sài hồ, Qui xuyên,Sinh khương, Xuyên khung, Bạch chỉ (mỗi vị 12g).
– Hoàng kỳ, Tang diệp (mỗi vị 10g) – Phòng phong, Thăng ma (mỗi vị 8g). – Trần bì, Trích thảo, Phụ tử (mỗi vị 6g). – Khương hoạt 6-8g,– Tế tân 4-6g,– Kinh giới 8-16g. |
2 | Phong nhiệt gây đau nửa đầu | Đầu đau căng, đau như búa bổ, sốt sợ gió, mặt đỏ, mắt đỏ, háo nước, nước tiểu vàng, đại tiện bí, rêu vàng mỏng, mạch phù sác. | Sơ phong thanh nhiệt | – Bạch linh, Đương qui, Sài hồ, Cúc hoa, Màn kinh (mỗi vị 15g)
-Trần bì, Đại hoàng, Hoàng cầm (mỗi vị 8g) – Xuyên khung, Bạc hà, Đan bì, Chi tử (mỗi vị 10g) – Thạch cao 20g,– Trích thảo 6g,– Bạch chỉ 12g. |
3 | Phong thấp gây đau nửa đầu | Đầu đau như bị bó lại, đau như dùi, hông bụng đầy, chán ăn, lưỡi nhạt, rêu trắng cáu, mạch nhu. | Trừ phong thấp | – Kinh giới, Phòng phong, Sài hồ, Bạch linh, Độc hoạt, Mộc hương (mỗi vị 12g)
– Khương hoạt 12-30g,– Xuyên khung, Trần bì, Chỉ sác, Cát cánh, Xương truật (mỗi vị 8g) – Cam thảo 4g,– Màn kinh 16g – Bệnh phát mùa hè: bỏ Biển đậu gia Hoắc hương, Thạch hộc, Màn kinh, Lá sen. |
4 | Huyết hư gây đau nửa đầu: do ốm lâu, chính khí hư yếu, mất huyết quá nhiều, trung khí bất túc, thanh dương không thăng, dinh huyết hư suy không cung cấp lên não gây nên. | Đau đầu, chóng mặt, đau ê ẩm, mệt mỏi đau thêm, hồi hộp, khó ngủ, tinh thần mệt mỏi, yếu sức, chán ăn. | Bổ dưỡng khí huyết | “Bát trân thang gia giảm”:
– Ngũ vị, Địa long (mỗi vị 8g) – Bạch linh, Bạch truật, Mẫu lệ, Long nhãn, Hà thủ ô, Bạch thược, Màn kinh, Ngưu tất, Đương qui, Cúc hoa, Kỷ tử (mỗi vị 12g) – Đẳng sâm, tang ký sinh (mỗi vị 16g),– Xuyên khung 10g – Cam thảo 6g – Thục địa 20g. |
5 | Do can tạng: Gồm Có can dương thượng cang, can khí thượng nghịch, can hoả vượng. | Đau từng cơn nhấm nhói, đầu đau căng, đau vào lúc sáng sớm hoặc suốt cả buổi sáng, lúc ngủ dậy, lúc phát lúc ngừng. Thường có cả hiện tượng đầu nặng chân nhẹ, hoa mắt sợ sáng nhân vật không tỏ, hoa mắt chóng mặt, đau tập trung ở vùng thái dương, bệnh càng nặng khi cáu giận đột ngột, ngủ không yên, phiền não, sườn trướng đau, mỏi từ vai, ù tai, mắt đỏ miệng khô, mạch huyền, huyền tế sác, lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng. Chứng Can dương thượng nghịch là thượng thực hạ hư, đầu đau và trướng hơi nhẹ. | Bình can tiềm dương. | – Chi tử, Hoàng cầm, Ngưu tất ( mỗi vị) 8-12g
– Ích mẫu 12-16g – Tang kí sinh 20-30g – Dạ giao đằng, Bạch linh (mỗi vị 12-20g) – Cúc hoa, Kỷ tử, Hạ khô thảo (mỗi vị 12g) – Âm hư gia: Sinh địa, kỷ tử hoặc dùng bài Minh trí thang hoặc Câu đằng tán – Can hoả vượng đau đầu dữ dội, miệng đắng, mắt đỏ, sườn đau, nước tiểu vàng, đại tiện táo, mạch huyền sác, hợp với bài Long đởm tả can thang. |
6 | Do uất đờm | Đầu đau căng, say xẩm mặt mày, ngực tức bụng đầy, nôn mửa ra đờm, dãi, rêu lưỡi trắng nhờn (nếu rêu trắng chuyển sang vàng là thấp đờm hoá nhiệt), mạch huyền hoạt. | Kiện tỳ tiêu đờm | – Bán hạ, Màn kinh, Xuyên khung (mỗi vị 12g)
– Bạch truật, Trần bì, Hậu phác, Thiên ma, Bạch linh ( mỗi vị 8g) – Sinh khương, Cam thảo (mỗi vị 4g) – Táo 4 quả – Tật lê 10g – Bạch chỉ, Mộc hương (mỗi vị 15g). |
7 | Huyết ứ | Đau liên miên không khỏi, vị trí đau cố định, có lúc đau như dùi đâm, lưỡi ứ đỏ, mạch sác. | Huyết phủ trục ứ. | – Sinh địa, Quy đầu (mỗi vị 12-16g)
– Sài hồ, Xích thược (mỗi vị 8-12g) – Xuyên khung, Chỉ sác, Cát cánh (mỗi vị 6-8g) – Đào nhân 8-16g – Hồng hoa, Ngưu tất (mỗi vị 6-12g) – Cam thảo 4g – Hành 3 củ – Hương phụ – Màn kinh – Bạch chỉ. Nếu ợ hơi, ngực sườn đau tức thì gia hương phụ. |
8 | Khí hư | Đau đầu âm ỉ, liên miên, làm việc quá sức thì đau tăng, người mệt, ăn kém, thiểu khí, mạch tế vô lực. Đau nhức đầu nhiều vào buổi sáng, khi thức dậy, nhẹ dần khi về chiều, có cảm giác long óc, tinh thần mệt mỏi, chán ăn, mạch hư. | Khí hư | – Hoàng kỳ 18g
– Bạch truật, Qui đầu, Bạch thược (mỗi vị 16g) – Nhân sâm, Sài hồ (mỗi vị 12g) – Trần bì, Màn kinh, Xuyên khung, Bạch chỉ (mỗi vị 10g) – Trích thảo, Tế tân (mỗi vị 6g) – Thăng ma 8g Các vị thuốc sắc với 1.8L nước, lọc bỏ bã lấy 250ml. Uống ấm chia đều 5 lần, uống trong ngày. |