Dâm dương hoắc trong Y học Cổ Truyền có tác dụng rất tốt trong việc cải thiện sinh lý đàn ông, tuy nhiên không phải là một phương thuốc quá thần thánh như quảng cáo phóng đại…
1. Giới thiệu về DÂM DƯƠNG HOẮC
Một vị thuốc bổ dành riêng cho nam giới mà người ta hay nhắc đến chính là DÂM DƯƠNG HOẮC. Dược liệu này có tác dụng chữa đau thận và liệt dương với vị cay, tính bình đi vào kinh Thận và Can. Bên cạnh đó, vị thảo mộc tự nhiên này còn giúp nâng cao năng lực hoạt động của tinh hoàn và hỗ trợ kích thích ham muốn tình dục. Được gọi là dâm dương hoắc vì có một số thông tin cho rằng đây một loại lá cây dê hay ăn để tăng dâm tính.
Dâm dương hoắc còn có tên gọi khác là: Phế kinh thảo, thiên lưỡng kim, hoàng liên tổ, khí trượng thảo, tam chi cửu diệp thảo, phương trượng thảo, cương tiền, can kê cân, tiên linh tỳ, ngưu giác hoa.
Tên khoa học: Epimedium macranthum Morr. & Decne
Họ: Berberidaceae
Tính vị: Vị cay đắng, tính ấm
Quy kinh: Can và Thận
2. Đặc điểm tự nhiên
– Cây dâm dương hoắc thân thảo, có hoa màu trắng, có cuống dài, chiều cao trung bình vào khoảng 0,5 – 0,8m. Cây dâm dương hoắc gồm có nhiều loài khác nhau được dùng làm thuốc.
– Lá dâm dương hoắc đầu thuôn nhọn và có hình mũi mác. Dâm dương hoắc có chiều rộng thì khoảng 5 – 6cm, chiều dài khoảng từ 9cm – 15cm, phần mép có răng cưa nhỏ. Đặc biệt, lá của loài cây này thường mọc trên phần ngọn cây. Điều khác biệt của loài cây này mà ít loại cây có đó là mỗi cây chỉ có 3 cành và mỗi cành chỉ có 3 lá.
– Có nhiều loại dâm dương hoắc được chia theo đặc điểm về lá:
+ Dâm dương hoắc lá to: Cây dài khoảng 35 – 40cm, thân nhỏ, trong rỗng, lá mọc trên ngọn cây. Lá hình tim, dạng đứng, dài 10 – 12cm, rộng 10cm, đầu nhọn, gốc lá hình tim, mép lá có răng cưa nhỏ nhọn như gai, gân chính và gân nhỏ đều nổi hằn lên, mặt lá màu xanh vàng nhẵn, mặt dưới màu xanh xám. Điều đặc biệt ở loại lá này là lá mỏng như giấy mà có tính co giãn, có mùi tanh, vị đắng.
+ Dâm dương hoắc lá hình tim: Lá hình tim tròn, dài khoảng 5cm, rộng 6cm, đầu hơi nhọn. Phần còn lại hầu như đều giống như loại lá to.
+ Dâm dương hoắc lá mác: Lá hình trứng dai, dạng mũi tên, dài khoảng 14cm, rộng 5cm, đầu lá hơi nhọn như gai, gốc lá hình tên. Phần còn lại giống như loại lá to.
– Ngoài ra còn có các loại dâm dương hoắc khác:
+ Loại 1: Dâm dương hoắc Triều Tiên lá tương đối to, đầu nhọn kéo dài ra, phiến lá mỏng hơn.
+ Loại 2: Vu Sơn Dâm dương hoắc phiến lá hình mác hoặc hình mác hẹp, đầu nhỏ dần hoặc nhỏ kéo dài ra, mép có răng cưa nhỏ.
+ Loại 3: Dâm dương hoắc lông mềm mặt dưới phiến lá và cuống lá phủ nhiều lông mềm (lông nhung).
3. Khu vực phân bố
Cây dâm dương hoắc mọc nhiều ở vùng núi cao ở Trung Quốc và Việt Nam thích hợp với khí hậu ôn đới. Tại Việt Nam, loại dược liệu này thường xuất hiện ở các tỉnh Tây Bắc, các vùng núi cao đặc biệt là ở Hòa Bình, Sapa, và một số tỉnh khác như Lai Châu, Lào Cai…
4. Bộ phận thường được dùng, thu hái và chế biến
– Bộ phận thường được dùng: Lá và rễ cây.
– Thu hái: Lá và rễ cây thường dược thu hoạch hàng năm vào hai mùa hạ, thu, cây mọc xum xuê, thu hái về, loại bỏ thân to và các tạp chất, sau đó đem phơi khô trong bóng râm hoặc phơi ngoài trời.
– Chế biến:
+ Sau khi cắt lấy thân lá, bỏ tạp chất và đem phơi khô. Dâm dương hoắc khô, tiếp tục loại bỏ tạp chất rồi tách riêng lấy lá, phun nước cho hơi mềm, thái thành sợi nhỏ, sau đó đem phơi khô. Được dùng làm thuốc, tùy thuộc vào bệnh mà cách dùng khác nhau.
+ Dâm dương hoắc chích mỡ dê: Dùng lửa văn (lửa nhỏ), cho dâm dương hoắc đã thái sợi vào sao, đồng thời vảy mỡ dê đến khi các sợi sáng bóng đều như nhau, sau đó lấy ra để nguội, cứ 100 kg Dâm dương hoắc thì ta nên dùng 20 kg nước mỡ dê.
– Nên bảo quản: Nơi khô thoáng, tránh ánh nắng mặt trời.
5. Thành phần hóa học
Trong thân và lá có flavonoid gọi là icariin C33H42O16. Khi thủy phân sẽ cho icaritin C21H22O7.
Trong thân rễ chứa desoxymetylicariin và magnoflorin C20H24O4N.
Trong lá còn chứa tinh dầu, ancola xerylic heptriacontan, phytosterla và một chất flavonoid C27H32O12 có độ chảy 273,4oC thủy phân cho glucoza và flavon C21H20O6.
Theo nghiên cứu của hệ dược Viện y học Bắc Kinh (1958) thì trong Dâm dương hoắc lá to có 1,97% saponin, trong Dâm dương hoắc lá mác có 2,58% saponin và một ít alkaloid, nhưng các tác giả không thấy phản ứng flavonoid.
6. Công dụng
Theo Y học cổ truyền: Dâm dương hoắc có những tác dụng chính như sau: dâm dương hoắc có vị cay ngọt và tính ấm. Công dụng dâm dương hoắc là bổ thận tráng dương, hay hiểu đơn giản hơn là làm ấm thận và cường dương khí. Đồng thời, dâm dương hoắc cũng có tác dụng khử phong, trừ thấp và cường gân tráng cốt (làm mạnh gân xương). Không chỉ vậy, theo y học cổ truyền, dược liệu này được dùng trong điều trị các bệnh như tinh lạnh, liệt dương, di tinh, bán thân bất toại, phong thấp, muộn con, đau lưng mỏi gối, co rút gân cốt và tay chân yếu lạnh…
Theo những nghiên cứu của y học hiện đại: H àm lượng L-Arginine rất cao trong thành phần của dâm dương hoắc. Thiếu chất này sẽ làm ảnh hưởng đến sự ham muốn vì đây là chất kích thích sản xuất hoóc-môn tăng trưởng, tăng cường chức năng sinh dục. Có những nhóm chất được chiết xuất trong lá cây dâm dương hoắc như: Flavonoid, phytosterol, tinh dầu, axit béo, alcaloid, saponosid và vitamin E. Những chất này có tác dụng làm tăng cường sự lưu lượng mạch máu, đồng thời còn giúp cải thiện khả năng sinh dục nam.
Một số thông tin cho hay, dâm dương hoắc có hiệu quả tương tự như một loại nội tiết tố sinh dục. Dược liệu này còn giúp tăng trọng lượng của buồng trứng, tử cung, thùy trước tuyến yên, tinh hoàn. Đồng thời, đây cũng là vị thuốc có công dụng kích thích quá trình bài tiết tinh dịch, nâng cao năng lực hoạt động của tinh hoàn, qua đó gián tiếp làm tăng cường khả năng tình dục ở phái mạnh.
7. Liều dùng và cách dùng
Liều lượng: Mỗi người sẽ có liều lượng dùng dâm dương hoắc khác nhau tùy vào tình trạng bệnh.
Cách dùng: Ở nước ta, cây dâm dương hoắc cũng đã được lưu truyền trong dân gian sử dụng từ lâu cho cả nam lẫn nữ dưới hình thức ngâm rượu.
Dùng làm thuốc bổ thận, tăng cường khả năng tình dục, chữa liệt dương, ít tinh dịch. Dâm dương hoắc với liều 4 – 12g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.
Tùy mục đích điều trị khác nhau, hoặc để tăng tính hiệu quả, người ta thường ngâm cây dâm dương hoắc với một số vị thuốc khác nhau như cao lương khương, tử thạch anh, ba kích, nấm ngọc cẩu, uy linh tiên, sinh khương, tiên mao (hay sâm cau)…
Khi dùng người ta thường chế Dâm dương hoắc với mỡ dê với cách chế biến như sau: Dâm dương hoắc 1kg, Mỡ dê 250g. Đem đun mỡ dê cho nóng chảy nước, bỏ bã (tóp mỡ), cho Dâm dương hoắc thái nhỏ vào, đảo cho thấm hết dầu mỡ dê và sao khô để dùng.
8. Một số lưu ý khi dùng
Trong Y học Cổ truyền, dâm dương hoắc có tác dụng rất tốt trong việc cải thiện sinh lý đàn ông, tuy nhiên không phải là một phương thuốc quá thần thánh như quảng cáo phóng đại. Do đó, người dùng được khuyên rằng không nên lạm dụng dâm dương hoắc quá nhiều, vì nó có thể dẫn tới rối loạn cương dương nếu không được dùng đúng cách.
+ Đối tượng nên dùng:
-
-
- 1: Người hiếm muộn hoặc vô sinh
- 2: Nam giới mắc chứng loãng tinh, di tinh, không tinh, liệt dương hoặc tinh lạnh
- 3: Người cao huyết áp
- 4: Bệnh nhân bị mất ngủ, suy nhược thần kinh hoặc ngủ không sâu giấc
- 5: Nữ giới bị giảm hoặc mất ham muốn tình dục, khô âm đạo
- 6: Người già bị tay chân yếu lạnh, phong thấp, đau mỏi gối, gân cốt co rút hoặc tiểu tiện són,…
-
+ Đối tượng không nên dùng:
-
-
- 1: Phụ nữ mang thai
- 2: Trẻ em
- 3: Người bị hạ huyết áp
- 4: Người có tính dục mạnh
- 5: Bệnh nhân thể huyết âm hư hỏa vượng như môi khô họng khát, chất lưỡi đỏ khô, tại tiện táo, sốt về chiều, người gầy…
-
+ Tác dụng phụ: Tác dụng phụ của dâm dương hoắc chỉ xảy ra trong trường hợp người bệnh lạm dụng thuốc quá liều trong thời gian dài. Có thể gây các phản ứng phụ như sau:
-
-
- 1: Co thắt
- 2: Khó thở nặng
- 3: Chảy máu mũi
- 4: Miệng khô
- 5: Váng đầu
- 6: Nôn
-
9. Các bài thuốc từ DÂM DƯƠNG HOẮC
Bài thuốc bổ thận: Chuẩn bị các nguyên liệu sau: dâm dương hoắc, tử hà xa, hoàng tinh, tiền mao, hoài sơn, thục địa, thỏ ty tử, tang thầm, mỗi vị 10 – 15gram kết hợp với 2 quả thận dê và 10gram sơn thù nhục. Sau khi đã đủ các nguyên liệu, tất cả các vị thuốc đem thái nhỏ và nấu nhừ. Sau đó, chia làm 2 – 3 phần và ăn trong ngày, nên ăn cả cái và nước.
Chữa liệt dương:
Bài thuốc 1: dâm dương hoắc 7g, sinh khương 2g, cam thảo 1g, nước 500ml. Sắc còn 200ml chia ba lần uống trong ngày.
Bài thuốc 2: dâm dương hoắc, tiên mao, ngũ gia bì, mỗi vị 115g, nhãn (bỏ hạt) 100 quả. Ngâm rượu trắng (1500 – 2000ml), trong 20 ngày, ngày 2 lần, mỗi lần uống 15 – 25ml.
Bài thuốc chữa xuất tinh sớm, lưng gối mỏi đau, chân tay mỏi, đái dắt: Bao gồm các vị thuốc: Dâm dương hoắc, phá cố chỉ, thục địa, hoài sơn, ngưu tất, hồ lô ba, thỏ ty tử, ba kích thiên, ích trí nhân, phục linh, sơn thù nhục: mỗi vị 500g. Trầm 60g, nhục thung dung 250g, lộc hươu 500g. Tất cả nghiền nhỏ, trộn với mật làm thành viên bằng hạt đậu, mỗi lần uống 10g, 2 lần/ngày.
Chữa đau nhức các khớp xương do phong thấp, hay hàn thấp, chân tay co quắp, tê cứng: Dâm dương hoắc 15g, uy linh tiên 9g, quả ké đầu ngựa 6g, xuyên khung 6g, quế chi 6g.
Chữa cao huyết áp trong thời kỳ mãn kinh ở nữ giới: Gồm các vị thuốc: dâm dương hoắc, tiên mao, ba kích, tri mẫu, hoàng bá: mỗi vị 9g. Sắc nước uống, ngày 1 thang.
Thuốc bổ thận cho nguời cao tuổi: Gồm các vị thuốc: dâm dương hoắc, tiên mao, tang thầm, tử hà xa, hoài sơn, thỏ ty từ, hoàng tinh, thục địa: mỗi vị 15g. Sơn thù nhục 12g, thận dê: 2 quả. Sau đó đem nấu nhừ, ăn cả cái lẫn nước làm 2 – 3 lần trong ngày.
Chữa thận dương suy yếu, liệt dương di tinh, lưng gối đau mỏi, phong thấp tỳ thống: Dâm dương hoắc 100-120g, Rượu trắng 400-500ml, dược liệu chặt nhỏ, bọc trong vải gạc, ngâm rượu trong 2 tuần. Ngày uống 2 lần, và mỗi lần uống nên uống 10-15ml.
Chữa di tinh, liệt dương: Chuẩn bị các vị thuốc: dâm dương hoắc, thỏ ty tử, cẩu khỉ, nhục thung dung, mỗi vị 12 gram cùng với cam thảo 3 gram, đại táo 3 quả, đỗ trọng và đương quy, mỗi vị 7 gram, ba kích và sa sâm mỗi vị 15 gram. Sau đó tất cả các vị thuốc được chia thành nhiều thang và mỗi ngày sắc uống 1 thang. Uống liên tục như vậy trong khoảng 1 tháng, có tác dụng giúp cải thiện tình trạng di tinh và liệt dương.