Ba Kích trong Y Học Cổ Truyền được xem là một loại thuốc quý, rất được các đấng mày râu săn đón với công dụng “bổ thận, tráng dương”. Vậy Ba Kích có thật như lời đồn hay không, chúng ta cùng Đông Y Thiên Lương tìm hiểu nhé.
- Giới thiệu về Ba kích
Tên khác: Ba kích còn có tên Ba kích thiên, cây ruột gà, thao tầy cáy, Ba kích nhục, liên châu Ba kích.
Tên khoa học: Morinda offcinalis How.
Thuộc họ: Cà phê Rubiaceae.
Về tính vị, quy kinh: Ba kích có vị cay ngọt, tính hơi ôn, vào kinh thận.
- Đặc điểm tự nhiên
– Cây thuốc Ba kích là một loại cây thảo dược, sống lâu năm, leo bằng thân quấn… Quả có dạng hình cầu, khi chín màu đỏ, mang đài còn lại ở đỉnh.
+ Lá cây thuộc dạng lá đơn, có hình bầu dục, cứng và thường mọc đối xứng, cứng, dài 5 – 13cm, rộng 2,5 – 6cm, lá kèm mỏng ôm sát thân. Khi còn non, lá sẽ có màu xanh nhạt và khi già thì lá chuyển sang màu trắng mốc.
+ Hoa nhỏ, có màu trắng hoặc màu vàng. Mùa của hoa vào tháng 5 đến tháng 6… tập trung thành tán ở đầu cành, dài 0,2 – 1,5cm, đài hoa hình chén hoặc hình ống gồm những lá đài nhỏ phát triển không đều nhau, tràng hoa dính liền ở phía dưới thành ống ngắn.
+ Quả được phủ long, là dạng quả kép, hình cầu. Khi chín sẽ có màu đỏ cam, mang đài còn lại ở đỉnh, mùa quả: tháng 7 – 10.
– Rễ cây ba kích được gọi là củ, có thể phát triển mạnh, phình to. Đây là bộ phận của cây thường được sử dụng làm thuốc. Cần phơi hoặc sấy khô rễ sau khi được thu hoạch. Tiếp đó cắt thành từng đoạn ngắn. Thông thường, củ có đường kính khoảng 0,8 đến 2cm và có hình trụ tròn. Độ dài của mỗi củ sẽ khác nhau và không cố định. Củ thường khá cứng, có thể bóc được vỏ. Lớp cùi bên trong thì khá dày.
– Có 2 loại ba kích:
+ Ba kích trắng: Vỏ ngoài sẽ có màu vàng nhạt và bên trong đó là một lớp thịt màu trắng, nếu ngâm với rượu thì ba kích sẽ không đổi màu. Đây là loại ba kích rất dễ tìm kiếm và giá thành thường khá rẻ.
+ Ba kích tím: Màu của lớp vỏ cây thường đậm hơn nhiều. Nếu ngâm với rượu, Ba Kích tím sẽ chuyển sang màu tím. Loại ba kích này thường khó tìm kiếm hơn ba kích trắng, có giá trị dược lý cao hơn và giá thành cũng cao hơn.
- Khu vực phân bố
Tại khu vực Trung Trung bộ, Việt Nam, loài cây dược liệu Ba Kích phân bố chủ yếu ở vùng gò đồi và núi thấp ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. Đặc trưng khí hậu của các địa phương có Ba Kích là: nhiệt độ trung bình từ 21 – 25oC; độ ẩm trung bình từ 83 – 89%; lượng mưa trung bình năm từ 2.000 – 3.500 mm; Độ cao phân bố tập trung của loài từ 100 – 750 mét so với mực nước biển. Độ dốc phổ biến thường từ 15 – 20 độ. Loài cây Ba Kích xuất hiện trên đất feralit màu đỏ vàng từ đá sét và biến chất (Fs) và đất feralit màu vàng đỏ từ đá macma axít (Fa) với độ dày tầng đất trung bình. Trạng thái thực bì thường là trảng cây bụi và rừng tự nhiên thường xanh nghèo đến trung bình, độ tán che tầng cây gỗ phổ biến từ 0,2 – 0,4.
- Bộ phận sử dụng
Hầu hết các bộ phận của Ba Kích đều được sử dụng để làm vị thuốc, đó là:
-
- Hoa
- Lá
- Quả
- Rễ
Tuy nhiên, rễ Ba Kích (hay còn gọi là củ) là bộ phận thường được sử dụng nhiều nhất. Rễ dùng làm thuốc thường khô, và sẽ được cắt thành từng đoạn ngắn, dài trên 5cm, đường kính khỏang 5mm, có nhiều chỗ đứt để lộ ra lõi nhỏ bên trong. Vỏ ngoài màu sắc sẽ là nâu nhạt hoặc hồng nhạt, có vân dọc, bên trong là thịt màu hồng hoặc tím, vị hơi ngọt.
- Thành phần hóa học
Theo một số nghiên cứu cho biết, Ba Kích chứa một số loại acid hữu cơ, antraglycozid, đường và một lượng nhỏ tinh dầu.
Thành phần hóa học trong dược liệu Ba Kích gồm có: Rubiadin, gentianine, choline, trigonelline, carpaine, gitogenin, tigogenin, quercetin, luteolin, vitamin B1, vitamin C, phytosterol.
- Công dụng
- Đầu tiên: Chủ đại phong tà khí, cường gân cốt, an ngũ tạng, bổ trung, tăng chí, ích khí (Bản Kinh).
+ 1: Hạ khí, bổ ngũ lao, ích tinh (Biệt Lục).
+ 2: Bản thảo Cương Mục: Khứ phong, bổ huyết hải.
+ 3: An ngũ tạng, định tâm khí, trừ các loại phong (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ 4: Bổ thận, ích tinh, tán phong thấp (Bản Thảo Bị Yếu).
+ 5: Hóa đờm (Bản Thảo Cầu Nguyên).
+ 6: Dược Tính Luận : Cường âm, hạ khí.
+ 7: Trung Dược Đại Từ Điển: Bổ thận âm, tráng cân cốt, khứ phong thấp.
+ 8: Bổ thận, tráng dương, cường cân cốt, khứ phong.
- Chủ trị:
+ 1: Trị liệt dương.
+ 2: Trị đầu diện du phong, bụng dưới đau xuống âm hộ (Biệt Lục).
+ 3: Trị các chứng phong, thủy thũng (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ 4: Trị ngũ lao, thất thương, phong khí, cước khí, thủy thũng (Bản Thảo Bị Yếu).
+ 5: Trị nam giới bị mộng tinh, Di tinh, đầu mặt bị trúng phong.
+ 6: Trị cước khí (Bản Thảo Cương Mục).
+ 7: Trị ho suyễn, chóng mặt, tiêu chảy, ăn ít (Bản Thảo Cầu Nguyên).
+ 8: Trị liệt dương, bụng dưới lạnh đau, tiểu không tự chủ, tử cung lạnh, phong hàn thấp, lưng gối đau (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ 9: Trị liệt dương, Di tinh, không thụ thai do tử cung lạnh, kinh nguyệt không đều, bụng dưới lạnh đau, phong thấp đau nhức, gân xương mềm yếu.
+ 10: Trị thận hư, tê bại, phong thấp đau nhức ,lưng gối mỏi, , thần kinh suy nhược, liệt dương, Di tinh, tảo tinh, tiết tinh, lãnh cảm, mất ngủ (Thường Dụng Trung Thảo Dược Thủ Sách – Quảng Châu).
- Tính vị:
+ Ba kích có vị ngọt, cay và tính hơi ấm (Trung Dược Học).
- Quy kinh:
+ 1: Vào kinh Tỳ và Thận (Lôi Công Bào chế Dược Tính Giải).
+ 2: Vào kinh Tâm và Thận (Bản Thảo Tân Biên).
+ 3: Vào kinh túc quyết âm Can và túc dương minh Vị (Bản Thảo Kinh Giải).
+ 4: Vào kinh Thận (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ 5: Vào kinh Can và Thận (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ 6: Vào kinh Thận và Can (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
- Tác dụng dược lý:
+ 1: Tăng sức dẻo dai: Với phương pháp chuột bơi, ba kích với liều 5 – 10g/kg dùng liên tiếp 7 ngày thấy có tác dụng tăng sức dẻo dai cho súc vật thí nghiệm (Trung Dược Học)
+ 2: Tăng sức đề kháng: dùng phương pháp gây nhiễm độc cấp bằng Ammoni Clorua trên chuột nhắt trắng, với liều 15g/kg, ba kích có tác dụng đối với các yếu tố độc hại: tăng cường sức đề kháng chung của cơ thể (Trung Dược Học).
+ 3: Chống viêm: ba kích có tác dụng chống viêm rõ rệt (Trung Dược Học) trên mô hình gây viêm thực nghiệm ở chuột cống trắng bằng Kaolin với liều lượng 5 – 10g/kg,
+ 4: Đối với hệ thống nội tiết: ba kích không có tác dụng kiểu Androgen nhưng có thể có khả năng tăng cường hiệu lực của Androgen hoặc tăng cường quá trình chế tiết hormon Androgen (Trung Dược Học) khi thí nghiệm trên chuột lớn và chuột nhắt
+ 5: Nước sắc ba kích làm tăng co bóp của chuột và hạ huyết áp (Trung Dược Học).
+ 6: Rễ ba kích chiết xuất bằng rượu có tác dụng giáng áp huyết; có tác dụng nhanh đối với các tuyến cơ năng; tăng cường não;
+ 7: Tác dụng đối với hệ nội tiết: Cho chuột và chuột nhắt uống ba kích thiên thấy không có tác dụng giống như chất Androgen (Trung Dược Học).
+ 8: Đối với những bệnh nhân nam có hoạt động sinh dục không bình thường, ba kích có tác dụng làm tăng khả năng giao hợp, đặc biệt đối với 1 số trường hợp giao hợp yếu và thưa. Ba kích có tác dụng tăng cường sức dẻo dai, mặc dù nó không làm tăng đòi hỏi tình dục, không thấy có tác dụng kiểu Androgen.
+ 9: Đối với cơ thể những người tuổi già, những bệnh nhân không biểu hiện mệt mỏi, ăn kém, ngủ ít, gầy yếu mà không thấy có những yếu tố bệnh lý gây nên và 1 số trường hợp có đau mỏi các khớp, ba kích có tác dụng tăng lực rõ rệt
- Liều dùng và cách dùng
Ba kích nên dùng khoảng 8 – 16g dưới dạng rượu thuốc hoặc thuốc sắc, nấu cao…Hoặc có thể phối hợp ba kích với một số phương thuốc bổ thận khác.
- Một số lưu ý khi sử dụng ba kích
Không phải ai cũng có thể sử dụng dược liệu ba kích, mặc dù chúng là một loại dược liệu quý, rất tốt cho sức khỏe. Thậm chí, việc sử dụng ba kích còn có thể gây ra những hậu quả sức khỏe nghiêm trọng hơn rất nhiều với một số đối tượng. Một số đối tượng không nên dùng cây ba kích:
+ 1: Có triệu chứng sốt nhẹ về chiều tối.
+ 2: Người bệnh đang bị táo bón.
+ 3: Bệnh nhân bị viêm đường tiết niệu, có biểu hiện tiểu đau, tiểu buốt.
+ 4: Người bị huyết áp thấp.
+ 5: Nam giới bị chậm xuất tinh và khó xuất tinh khi “yêu”.
- Thu hái, chế biến
Ba Kích thường thu hoạch vào tháng 10 – 11 sau khi trồng được 3 năm. Dùng cuốc đào rộng xung quanh gốc, lấy toàn bộ rễ và rửa sạch. Loại tốt là loại rễ to, mập, cùi dầy, mầu tía. Loại vừa là loại rễ nhỏ, gầy, cùi mỏng, mầu trong.
Rễ (củ) ba kích to và chắc, phần cùi dày và có màu là đặc điểm của ba kích chất lượng. Cách sơ chế loại dược liệu này cũng rất đơn giản:
+ Bước 1: Rửa sạch phần rễ, để ráo nước
+Bước 2: Dùng dao nhỏ để cứa nhẹ, tách lớp vỏ bên ngoài để kiểm tra phần lõi của của ba kích.
+ Bước 3: Tách phần thịt ba kích và bỏ lõi.
+ Bước 4: Nên loại bỏ lõi và chỉ sử dụng phần thịt cây ba kích
- Bào chế Ba kích:
- Phương pháp 1: Dùng nước Câu Kỷ Tử ngâm ba kích 1 đêm cho mềm, lấy ra ngâm rượu 1 đêm, vớt ra, sao với Cúc Hoa cho vàng , dùng vải lau sạch sau đó để dành dùng (Lôi Công Bào Chích Luận).
- Phương pháp 2: Ngâm với rượu 1 đêm cho mềm, xắt nhỏ, sấy khô, để dành dùng (Bản Thảo Cương Mục).
- Phương pháp 3: Dùng Cam Thảo, giã dập, sắc, bỏ bã. Cho dược liệu Ba Kích vào nấu cho đến khi xốp mềm, rút lõi, phơi khô. Liều lượng: 5kg Cam Thảo cho 100kg Ba Kích (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển)
- Phương pháp 4: Diêm Ba Kích: Trộn 1kg Ba Kích với 20g nước Muối , cho vào chõ, đồ, rút lõi, phơi khô (Trung Dược Đại Từ Điển).
- Phương pháp 5: Rửa sạch, ủ mềm, bỏ lõi, thái nhỏ rồi tẩm rượu 2 giờ, sao qua hoặc nấu thành cao lỏng [1ml = 5g] (Phương Pháp Bào chế Đông Dược Việt Nam).
- Các bạn có thể tham khảo thêm cách chế biến món ăn từ ba kích tại: suckhoedoisong
- Bài thuốc từ Ba kích
Bài thuốc 1: Chữa thận hư:
Nam giới liệt dương, xuất tinh sớm, phụ nữ khó thụ thai, dương hư, dùng 1 trong 2 bài thuốc sau:
Bài 1: Ba kích, đảng sâm, phúc bồn tử, thỏ ty tử, thần khúc, mỗi vị 350g; củ mài 650g. Các vị trên, tán bột mịn, hoàn viên với mật ong. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 7 – 9g.
Bài 2: Ba kích, cốt toái bổ, đảng sâm, nhục thung dung, long cốt, mỗi vị 300g; Ngũ vị tử 150g. Tất cả tán bột mịn. Hoàn viên với mật ong. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 7 – 9g.
Bài thuốc 2: bài thuốc chữa suy nhược cơ thể:
Chân tay đau nhức, huyết áp cao, chán ăn, mất ngủ:
– Dùng bài: Ba kích 100g, lá dâu non 200g, vừng đen 100g (sao thơm), rau má 500g, hà thủ ô 150g, ngưu tất 150g. Tán bột mịn, hoàn viên. Ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 8 – 10g.
Bài thuốc 3: Chữa đau lưng, mỏi gối, gân xương yếu:
– Dùng bài: Ba kích, đỗ trọng bắc (tẩm muối sao), nhục thung dung, thỏ ty tử, tỳ giải, lượng bằng nhau, mỗi vị 300g. Các vị trên hoàn viên. Mỗi lần uống 4 – 5g, ngày 3 – 4 lần.
Bài thuốc 4: Ba kích tửu (rượu ba kích):
– Thành phần: Ba kích 20g, hoài ngưu tất 20g, rượu trắng 400ml.
– Cách thực hiện: Ngâm rượu 7 – 10 ngày sau đó ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 20 – 25ml.
– Công dụng: Dùng cho người thận hư, liệt dương, lưng đau gối mỏi, phong thấp đau tế, co gân nhũn xương.
Bài thuốc 5: Ba kích đồn đại tràng hay còn gọi là ba kích hầm lòng già:
– Thành phần gồm có: Ba kích 30g, ruột già lợn 200g.
– Cách thực hiện bài thuốc: Ruột già lợn rửa sạch, nhồi ba kích vào, cho nước vừa phải, nấu cách thuỷ, ăn lòng uống thang, ngày 1 lần. Uống liên tục trong 3 ngày.
– Công dụng: Dùng cho phụ nữ tiểu tiện quá nhiều lần, bị sa dạ con.
Bài thuốc 6: Ba kích đồn kê tràng hay còn gọi là ba kích hầm ruột gà:
– Thành phần gồm có: Ba kích 15g, ruột gà 3 bộ rửa sạch.
– Cách thực hiện: Sắc với 300ml nước, còn 100ml, gia vị vừa đủ, uống thang, ăn ruột gà.
– Công dụng của bài thuốc: Dùng cho người thận hư, mắc chứng tiểu đêm, liệt dương, xuất tinh sớm, di tinh, đái dầm.
Bài thuốc 7: Ba kích giới tửu đường thuỷ (thuốc cai rượu):
– Thành phần: Ba kích 10g, đại hoàng bào chế qua rượu 20g.
– Cách thực hiện: Ba kích trộn lẫn với gạo nếp, bắc lên bếp và rang cho gạo cháy đen, bỏ gạo đi, nghiền chung với đại hoàng thành bột, trộn đường, mật ong hoàn viên, uống ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 3 – 4g.
– Công dụng của bài thuốc: Dùng để cai rượu.
Bài thuốc 8: Ba kích tràng cốt tửu (rượu ba kích cứng xương):
– Thành phần: Ba kích 80g, đương qui 120g, ngưu tất 30g, khương hoạt 70g, thạch khôi 70g, xuyên tiêu 10g, rượu trắng 1000ml.
– Cách thực hiện: Nghiền thành bột thô, bọc trong túi vải, sau đó cho vào ngâm rượu 7 – 10 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 15 – 20ml.
– Công dụng của bài thuốc: Dùng cho người bị đau nhức xương.
Bài thuốc 9: Ba kích câu kỷ tửu (rượu ba kích câu kỷ tử):
– Thành phần: Ba kích 50g, xuyên tiêu 25g, cúc hoa 50g, thục địa 45g, phụ tử chế 20g, câu kỷ tử 30g, rượu trắng 1500ml.
– Cách thực hiện: Ngâm rượu 7 – 10 ngày. Ngày uống 2 lần, uống nóng trước khi ăn, mỗi lần 25 – 35ml.
– Công dụng của bài thuốc: Dùng cho người thận dương hư, liệt dương, xuất tinh sớm, gối mỏi lưng đau.
Bài thuốc 10: Ba kích chỉ cấm hoàn (viên ba kích trị tiểu rắt):
– Thành phần gồm có: Ba kích (bỏ lõi), ích trí nhân, trứng bọ ngựa cây dâu tỉ lệ bằng nhau.
– Cách thực hiện: Các vị thuốc trên, tán bột mịn, hoàn viên. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 – 20g. Cùng với nước muối nhạt, uống trước bữa ăn.
– Công dụng của bài thuốc: Dùng cho người bị bệnh đái dỉn, không hãm được.
Bài thuốc 11: Bài thuốc hỗ trợ lợi tiểu:
– Nguyên liệu bài thuốc gồm: Ích nhân trí, ba kích, tang phiêu tiêu và thỏ ty tử. Mang tán mịn các nguyên liệu này sau đó cho một ít rượu vào làm ướt. Vo hỗn hợp này thành viên nhỏ khoảng bằng hạt bắp. Mỗi lần sử dụng 10 viên cùng với rượu pha muối hoặc có thể sắc thành thang để uống.
Bài thuốc 12: Bài thuốc hỗ trợ trị chứng tử cung lạnh, kinh nguyệt không đều:
– Dùng 100g ba kích, 10g lương khương, 600g tử kim đằng, 70g thanh diêm, 160g nhục quế đã bỏ vỏ cùng với 160g ngô thù du tán nhỏ. Bạn trộn đều nguyên liệu và dùng rượu hồ để vo thành viên. Mỗi ngày sử dụng 18-20 viên thuốc với rượu pha muối nhạt.
Bài thuốc 13: Bài thuốc chữa trị đau lưng, mỏi gối, gân xương yếu:
– Bạn sử dụng ba kích, đỗ trọng bắc, nhục thung dung, thỏ ty tử cùng tỳ giải, mỗi loại 350-400g. Đem hoàn viên và dùng 3 lần/ngày, mỗi lần 5g.
Bài thuốc 14: Bài thuốc chữa thận hư:
– Dùng 250-300g mỗi vị gồm: Ba kích, đảng sâm, phúc bồn tử, thỏ ty tử, thần khúc cùng 500g củ mài tán thành bột mịn, sau đó hoàn viên cùng với mật ong. Ngày uống 1 – 2 lần, mỗi lần khoảng 8 – 10g.
Các bạn có thể tham khảo thêm về vị thuốc Ba kích tại Đông Y Thiên Lương